Đái tháo đường là gì

Đái tháo đường là gì ? Đái tháo đường (tiểu đường) là một bệnh mãn tính do rối loạn chuyển hóa carbon hydrat dẫn đến tình trạng thiếu hụt tương đối hoặc tuyệt đối insulin – loại hooc môn nội tiết tố giúp vận chuyển đường glucose trong máu đi vào các tế bào, biểu hiện của đái tháo đường là lượng đường trong máu luôn tăng cao. Đái tháo đường xếp hàng thứ 10 nằm trong các nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Đái tháo đường là gì ?
Đái tháo đường là gì ?

Phân loại đái tháo đường

Đái tháo đường tuýp 1

Đái tháo đường tuýp 1 là dạng tiểu đường phụ thuộc vào insulin phát sinh do hệ thống miễn dịch của cơ thể nhầm lẫn đã tấn công vào các tế bào của tuyến tụy làm cho các tế bào của tuyến tụy không thể sản xuất ra insulin. Khi không có insulin các tế bào trong cơ thể sẽ không sử dụng được đường glucose, do đó lượng đường glucose trong máu sẽ tăng cao. Vì vậy bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 phải được tiêm insulin để duy trì cuộc sống. Đối tượng mắc Đái tháo đường tuýp 1 thường là trẻ em và thanh thiếu niên. Đái tháo đường tuýp 1 chiếm khoảng 15%.

Nguyên nhân đái tháo đường tuýp 1

–    Đái tháo đường tuýp 1 do yếu tố di truyền: Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ai là người có khả năng phát triển bệnh tiểu đường tuyp 1. Gen được truyền từ bố mẹ cho con. Gen giúp thực hiện tạo ra các Protein cần thiết cho hoạt động của các tế bào. Tuy nhiên một số biến thể gen hoặc một vài nhóm gen tương tác với nhau tạo nên nguyên nhân chính của bệnh tiểu đường.
–    Đái tháo đường tuýp 1 do hệ thống miễn dịch: Các tế bào bạch cầu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào beta. Chính lý do này làm cho tuyến tụy suy giảm hoặc mất hẳn chức năng sản xuất insulin.
–    Đái tháo đường tuýp 1 do yếu tố môi trường, thực phẩm, vi khuẩn, virus và các độc tố: Chính các yếu tố này gây ra sự phá hủy tế bào beta của tuyến tụy gây nên bệnh lý

Đái tháo đường tuýp 2

Đái tháo đường tuýp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 85%, thường gặp ở người trên 30 tuổi. Nhưng ngày nay nó càng gặp nhiều ở trẻ em và thanh thiếu niên. Đặc trưng của đái tháo đường tuýp 2 là sự kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tương đối. Đái tháo đường tuýp 2 thường được chẩn đoán rất muộn vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng. Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hóa lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận. Béo phì và ít hoạt động thể lực là yếu tố nguy cơ của đái tháo đường typ 2. Bệnh cũng thường xảy ra với những người có tiền sử đái tháo đường trong gia đình. Người mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen sống, kết hợp với việc dùng thuốc để kiểm soát đường huyết hoặc dùng insulin.

Nguyên nhân đái tháo đường tuýp 2

–    Đái tháo đường tuýp 2 do yếu tố di truyền: Gen đóng vai trò quan trọng đối với bệnh tiểu đường loại 2. Gen hoặc những nhóm gen biến thể có thể tác động làm suy giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.
–   Đái tháo đường tuýp 2 do béo phì và lười vận động: Do dư thừa Calo, mất đi sự cân đối calo với hoạt động của cơ thể gây tình trạng kháng insulin. Khi nạp quá nhiều dinh dưỡng vào cơ thể mà không có chế độ vận động hợp lý sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất insulin, trong thời gian dài tuyến tụy sẽ suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất insulin gây nên bệnh tiểu đường.

Đái tháo đường cùng những biến chứng

Biến chứng cấp tính ở bệnh nhân đái tháo đường : thường là hậu quả của việc chẩn đoán muộn, nhiễm khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp:
Nhiễm toan ceton: Biến chứng nhiễm toan ceton hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1. Biểu hiện bằng rối loạn nhịp thở kiểu Kusssmal, hơi thở có mùi ceton, da khô, có thể có hôn mê, huyết áp hạ, nhịp tim nhanh. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết bị, điều trị và chăm sóc, nhưng tỷ lệ tử vong vẫn cao từ 5 – 10%.
Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu máu: hay xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2, nữ, trên 60 tuổi. Biểu hiện bằng dấu hiệu mất nước nặng, huyết áp tụt và hôn mê. Đặc điểm chủ yếu để phân biệt với nhiễm toan ceton là không có nhịp thở kiểu Kussmal, hơi thở không có mùi ceton và xét nghiệm rất ít hoặc không có thể ceton trong nước tiểu. Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5 – 10% bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 và tỷ lệ tử vong ở người cao tuổi đái tháo đường tuýp 2 là 30 – 50 %.
Hạ đường huyết: Thường gặp tai biến hạ đường huyết ở những bệnh nhân dùng thuốc đái tháo đường quá liều hoặc dùng thuốc cho bệnh nhân lúc đói, bỏ bữa. Dấu hiệu chính là vã mồ hôi, choáng váng, hoa mắt, lơ mơ, co giật hoặc hôn mê.
Biến chứng mạn tính ở bệnh đái tháo đường
Biến chứng tim mạch: bệnh mạch vành (xơ vữa động mạch, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim), tăng huyết áp vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của đái tháo đường, rối loạn lipid máu làm tăng nguy cơ các bệnh mạch vành.
Bệnh lý thận : giảm mức lọc cầu thận gây suy thận.
Bệnh lý mắt: Các vi mạch tại mắt bị tổn thương do tiếp xúc đường huyết cao và áp lực thành mạch lớn, gây ra bệnh võng mạc đái tháo đường và đục thủy tinh thể. Đây là nguyên nhân dẫn đến giảm thị lực và mù ở người đái tháo đường.
Bệnh lý thần kinh: Bệnh lý thần kinh ở bệnh nhân đái tháo đường thường do tắc nghẽn các vi mạch cung cấp máu cho hệ thần kinh, gây ra các tổn thương về thần kinh ngoại biên như viêm đa dây thần kinh hoặc viêm một dây thần kinh, liệt dây thần kinh sọ não, rối loạn thần kinh thực vật (hạ huyết áp tư thế, nhịp tim nhanh lúc nghỉ).
Biến chứng nhiễm trùng: làm mất cân bằng đường máu, dễ dẫn đến các biến chứng cấp tính như hôn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu máu. Bệnh nhân dễ bị nhiễm khuẩn và khi bị nhiễm khuẩn thường rất nặng, do da bị tổn thương bởi thần kinh cảm giác suy giảm, kèm theo giảm thị lực dẫn đến không cảm nhận được các vết xước. Các bệnh nhiễm khuẩn hay gặp: viêm răng lợi, viêm ống tai ngoài, lao phổi, viêm tủy xương, viêm hoại tử ở chi do E.coli hoặc vi khuẩn kị khí, nấm da và niêm mạc.
Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường: loét bàn chân và cẳng chân. Khi nhiễm trùng ổ loét có thể không lành được phải cắt cụt chi.
Tổn thương khớp: khô và cứng khớp, hạn chế vận động.

Cách điều trị đái tháo đường

Điều trị đái tháo đường không dùng thuốc

Chế độ ăn uống cho người bệnh đái tháo đường:
– Nhu cầu năng lượng cần được điều chỉnh để đạt và duy trì cân nặng lý tưởng, tùy thuộc giới, tuổi, hoạt động thể lực, lối sống bệnh nhân.
– Đái tháo đường typ 1: chế độ ăn phải tính đủ calo để duy trì cân nặng hợp lý và phù hợp với số lần, loại insulin đưa hàng ngày.
– Đái tháo đường typ 2 béo phì cần chế độ ăn giảm cân, ăn ít calo (Nữ giới 1000 – 1200 Kcal/ngày, nam giới 1200 – 1600 Kcal/ngày)
– Chế độ ăn ít béo, nhiều chất xơ, đảm bảo đủ vitamin, khoáng, carbonhydrat chiếm khoảng 45 – 65% tổng số calo/ngày.
– Giảm cân vừa phải đã được chứng minh là giảm nguy cơ tim mạch, cũng như hạn chế sự tiến triển xấu của đái tháo đường. Phương pháp chính để giảm cân là thay đổi lối sống. Nên giảm từ từ, khoảng 0,45 – 0,91 kg/tuần.
Vận động thể lực
Luyện tập rất cần thiết đối với bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt là typ 2, vì luyện tập giúp giảm cân, giảm kháng insulin, cải thiện dung nạp glucose và cải thiện nồng độ lipid máu, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Luyện tập tùy lứa tuổi và tình trạng tim mạch bệnh nhân. Khởi đầu với người ít vận động nên bắt đầu với đi bộ, bơi lội, và đi xe đạp. Đồng thời, làm vườn và dọn dẹp nhà cửa cũng rất tốt. Nên hoạt động ngoài trời mỗi ngày 30 phút.
Các nghiên cứu cho thấy thay đổi lối sống, bao gồm cả tập thể dục (30 phút/ngày, 5 ngày/tuần) và trung bình giảm 5% -10% trọng lượng cơ thể sẽ làm giảm khả năng phát triển bệnh đái tháo đường 58% ở bệnh nhân có nguy cơ tiểu đường cao.

Điều trị chữa bệnh đái tháo đường bằng thảo dược

– Mướp đắng (Momordica charantia), họ Bầu bí Cucurbitaceae: chứa lectin có tác dụng giống insulin, làm giảm glucose máu.
– Bồ công anh (Taraxacum officinale): làm giảm glucose máu.
– Cây cửu lý hương của dê (Galega officinalis), họ đậu (Fabaceae): được dùng từ thời cổ đại để giảm các triệu chứng của bệnh tiểu đường.
– Dây kí ninh (Tinospora cordifolia)
– Nghệ (Curcuma longa)
– Dây thìa canh (Gymnema sylvestre): chữa ĐTĐ, tăng bài xuất đường khỏi tụy, hồi phục chức năng tụy, kích thích tuần hoàn, tăng bài tiết nước tiểu.
– Dừa cạn (Catharanthus roseus): giảm glucose máu
– Nhân sâm (Panax ginseng)
– Tỏi (Allium sativum)